1. Vitamin A
Vitamin A là liên quan dến sự tăng trưởng và sinh sản, là một vật liệu không thể thiếu của các tế bào biểu mô. Thiếu vitamin a sẽ gây ra dày vỏ sừng, da thô, quáng gà, khô mắt
2. Vitanmin B3
Vitamin B3 còn gọi là axit nicotinic và nicotinamide. Nó có thể hòa tan trong nước và có thể sử dụng tryptophan trong quá trình tổng hợp trong cơ thể con người. Nó là một chất rất cần thiết của tổng hợp nội tiết.
Vitamin B3 có thể thúc đẩy tuần hoàn máu, giảm huyết áp, giảm cholesterol và trglycerides, giảm rối loạn tiêu hóa, giảm nhẹ các triệu chứng của hội chứng meniere..v..v... VitaminB3 có tác dụng với viêm da tiết bã và eczma, có chức năng làm trắng, kích hoạt các tế bào của da. Vỉtamin B3 tồn tại trong gan động vật, thận, thịt nạc, trứng, mầm lúa mì, các sản phảm bột mì, lạc, quả sung....
Chất dinh dưỡng trong chùm ngây
|
3. v/tamin E
Vitamin E có chức năng cơ bản của nó là bảo vệ sự toàn vẹn của cấu trúc bên trong tế bào, nó có thể ức chế quá trình oxy hóa của chất béo trong các tế bào và màng tế bào, bảo vệ tế bào chống lại sự hư hại của các gốc tự do. Nó có chức năng chống lại toàn bộ oxy hóa, chống lão hóa, làm da mịn màng và làm đẹp da....
4. Arginine
Có tác dụng thúc đẩy sự lành vết thương, có thành phần protein của tinh trùng.
Arginine là một thành phần không thể thiếu trong chu kỳ ornithine, với chức năng sinh lý rất quan trọng. Tiêu thụ nhiều arginine có thể làm tăng hoạt động arginine trong gan và giúp chuyển đổi amoniac trong máu thành ure để bài tiết.Vì vậy, arginine là khá hiệu quả với các bệnh như tăng ure máu và rối loạn chức năng của gan.
5. Histidine
Có chức năng điều hòa trao đổi chất. Các imidazole của histidine có thể hình thành các hợp chất phối hợp với fe2 + hoặc ion khác, thúc đẩy sự hấp thu sắt, vì vậy histidine có thể sử dụng trong phòng chống thiếu máu.
Histidine có thé làm giả?fffiồng độ axit trong dạ dày, giảm đau sau phẫu thuật đường tiêu hóa, làm giảm nôn trong thai kỳ, giảm các cảm giác nóng rát dạ dày, thần kinh tự động ức chế , viêm loét đường tiêu hóa do căng thẳng thần kinh tự động. Và cũng có hiệu quả với các bệnh dị ứng như hen suyễn. Ngoài ra ảnh hưởng của nó còn làm giãn nở các mạch máu và giảm huyết áp.
Histidin có thể được sử dụng để điều trị các bệnh như đau thắt ngực và suy tim. Hàm lượng histidine trong máu của bệnh nhân viêm khớp giảm thấp đáng kể.
Nhưng sau khi điều trị histidine, các chỉ số bao gồm sức mạnh nắm chặt, khả năng đi bộ và tốc đọ máu lắng được cải thiện.
Có thể tổng hợp histidine ở người lớn, nhưng trẻ em dưới 10 tuổi thì không thể, do đó nhu cầu của histidine ở trẻ em dưới 10 tuổi nên được cung cấp bằng thực phẩm có chứa hàm lượng histidine.
6. Lysine
Thúc đẩy tăng cường sự phát triển của não bộ. Nó là thành phần của gan và túi mật. Tăng cường sự trao đổi chất của các chất béo, điều chỉnh sự hoạt động của tuyến tùng, tuyến tiết sữa, thể vàng và buồng trứng, ngăn chặn sự suy thoái của các tể bào.
Lysine là các axit amin thiết yếu cơ bản. Do hàm lượng thấp trong ngũ cốc và bị phá hủy trong quá trình chế biến thực phẩm gây thiếu íysine, vì vậy nó được gọi là axit amin đầu tiên hạn chế. Triệu chứng thiếu lysine bao gồm: mệt mỏi, ốm, buồn nôn, nôn và chóng mặt, chán ăn, chậm phát triển và thiếu máu.Bổ sung dinh dưỡng thực hiện với các lời khuyên của các chuyên gia y tế, mức tiêu thụ cho lysine là 10mg/pound cho trẻ em, 3000-9000mg cho người lớn. Lysine là nguyên liệu quan trọng giúp ích cho sự hấp thu và sử dụng các chất dinh dưỡng khác. Chỉ khi cơ thể được cung cấp đầy đủ iysine, sự hấp thụ và sử dụng protein trong thực phẩm có thể được tăng cường, các chất dinh dưỡng được cân bằng, sự tăng trưởng và phát triển được thúc đầy.
Lysine có thể điều chỉnh cân bằng sự trao đổi chất của cơ thể con người. Lysine cung cấp các thành phần cấu trúc để tổng hợp carnitine dần đến sự tổng hợp các axit béo trong các tế bào. Thêm một lượng nhỏ lysine trong tinh chất bột chùm ngây sẽ kích thích sự bài tiết cuả Lysine và acid, cải thiện sự tiết dịch vị dạ dày, có thể tăng cường sự thèm ăn và thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển của trẻ sơ sinh.
Lysine cũng làm tăng hấp thu và tích lũy canxi trong cơ thể, thúc đẩy tăng trưởng xương. Thiếu lysine trong thời gian dài có thể gây ra sự tiết dịch vị thấp, dẫn đến chán ăn, thiếu máu, thiếu dinh dưỡng, gây nên sự gián đoạn và loạn hệ thống thần kinh trung ương.
7. Phenylalanin
Phenylalanine chức năng tham gia trong việc loại bỏ sự mất mát chức năng của thận và bàng quang. Phenylaía-r nine là một trong những axit amin cần thiết cho cơ thể con người, tiêu hóa thông qua thức ăn, một số các phenylala¬nine được sử dụng để tổng hợp protein, phần còn lại được chuyển đổi thành tyrosine trong phản ứng với hydroxylase tyrosine gan. Và sau đó chuyển đổi thành các hoạt tính sinh học khác.
8. Methionine
Methionine, thành phần của hemoglobin, mô và huyết thanh có chức năng thúc đẩy lá lách, tuyến tụy và bạch huyết.
Methionine là một axit amin thiết yếu có chứa lưu huỳnh, Hên quan chặt chẽ đến sự trao đổi chất của một loạt các hợp chất có chứa lưu huỳnh trong cơ thể sống.
Trong cơ thể mà thiếu methionine sẽ gây ra cảm giác không ngon miệng, chậm tăng trưởng hoặc trì trệ sự tăng trọng lượng, làm to thận và tích lũy sắt ở gan.... Sau đó dẫn đến hoại tử gan hoặc sơ gan.
Methionine cũng có thể methylate các chất độc, các loại thuốc có methyl để thực hiện chức năng giải độc. Vì vậy, methionine có thể được sử dụng trong việc phòng ngừa và điều trị các bệnh gan, như viêm gan mãn tính hoặc cấp tính và sơ gan..v..v.., và giảm độc tính của các chất độc hại như asen, chloroform, carbon, tetrachloride, benzene, pyridin, quynoline...
9. Threonin
Có chức năng chuyển đổi một số loại axit amín để đạt được sự cân bằng. Threonin có hydroxil trong cấu trúc của nó, có chức năng giữ nước trong da của con người. Kết hợp với các chuỗi oligosaccharide, nó đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ màng tế bào và thúc đẩy tổng hợp phospholipid và oxy hóa acid béo trong cơ thể.
Nó có chức năng tăng cường phát triển cơ thể con người và chống gan nhiêm mỡ, là một phần của dịch chuyền axit amin tổng hợp. Trong khi đó, threonine là nguyên liệu thô để sản xuất amide đơn streptorocina, một loại kháng sinh có hiệu quả cao và khả năng gây dị ứng thấp
10. Leucine
Leucine cân bằng isoleucine, leucine có thể được sử dụng để chuẩn đoán và điều trị tăng đường huyết đột ngột ở trẻ em. Nó cũng có thể được sử dụng điều trị chóng mặt và là thuốc dinh dưỡng...
11. Isoleucine
Isoleucine có chức năng tham gia vào sự điều hòa và trao đổi chất của tuyến ức, lá lách, tuyến yên. Valine, Leucine và Isoleucine là các amino acid chuỗi phân nhánh, và cũng là các axit amin thiết yếu.
Isoleucine có thể được sử dụng trong việc điều trị các rối loạn thần kinh, mất cảm giác ngon miệng và thiếu máu, đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa protein cơ
12. Valine
Valine hoạt động trên thể vàng, tuyến chứa sữa và buồng trứng. Khi hàm lượng Valine thấp, sự mát cân bằng và rối loạn chức năng hệ thống thần kinh trung ương sẽ sảy ra, kết quả là run các chi, các lát cắt giải phẫu mô não cho thây sự thoái hóa tế bào hạt nhân đỏ.
Bệnh nhân sơ gan tiến triển thường mắc phải tăng insulin máu, do tổn thương gan, và kết quả này làm giảm axit amin chuỗi phân nhánh trong máu.
Tỷ lệ các axit amin chuỗi phân nhánh và các axit amin thơm giảm từ mức bình thường là 3,0 - 3,5 đến 1,0 - 1,5. Vì vậy việc tiêm các amoni chuỗi phân nhánh như valine thường được sử dụng trong điều trị các bệnh lý như suy gan, ngoài ra nó cũng có chức năng điều trị làm nhanh sự làm lành vết thương™.
13. Calcium
Canxi là nguyên tố kim loại, là tinh thể màu trắng bạc và dễ dàng để kết hợp hóa học. Ví dụ: xương động vật, vỏ sò, vỏ trứng có chứa caxi cacbonat, canxi phosphat.v..v„. Canxi là một trong những yếu tố hằng định của cơ thể, chiếm vị trí thứ năm.
Vai trò của canxi trong cơ thể
*/ Nó hình thành nên bộ xương người và nâng đỡ cơ thể, là điểm tựa cho sự co cơ bắp.
*/ Trong các mô mẻm của các tế bào máu, nó đóng vai trò rất quan trọng. Chẳng hạn như duy trì nhịp tim, dẫn chuyền thần kinh, sự co cơ bắp đông máu và kết dính tế bào.
Thật không may, mặc dù nó rất quan trọng nhưng nó chỉ được tổng hợp và đưa vào từ bên ngoài cơ thể. Như vậy hàng ngày cơ thể con người phải bổ xung thêm eanxi.
14. Magnesỉ
Magnesi ( Mg ) trong tế bào người, là cation quan trọng thử hai ( Kalí quan trọng nhất). Hàm lượng của Mg kém hơn so với Kali, nhưng Mg có nhiều chức năng sinh lý vô cùng đặc biệt. Nó có thể kích hoạt một loạt các enzym trong cơ thể, ức chế sự kích thích bất thường của hệ thống thần kinh, duy trì sự ổn định của cấu trúc hạt nhân axit, đóng vai trò rát quan trọng trong việc tham gia vào sự tổng hợp protein, co cơ và điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Mg ảnh hưởng đến (kênh) vận chuyển của Kali, natri và canxi vào trong và ra ngoài tế bào, duy trì điện thế mậng. Biểu hiện lâm sàng của tình trạng thiếu Mg là rối loạn cảm xúc, kích thích, chứng co cứng cơ, tăng phản xạ.v..v.„ thông thường uống qua nhiều sẽ không dẫn đến ngộ độc do sự điều hòa của thận. Nhưng trong trường hợp suy thận, nếu uống một lượng lớn Mg có gây ra độc Mg. Biểu hiện như nôn mửa, khát nhiều, mệt mỏi, suy nhược, khó thở, tái tím, giãn đồng tử-.
15. Kali
Kali là một vi chất rất cần thiết cho con người, tổng kali trong cơ thể của một người trưởng thành là khoảng 150g. Kali được lưu trữ chủ yếu trong các tế bào của cơ thể, nó là một chất dinh dưỡng thiết yếu nhất trong cơ thể con người và là một chất điện giải quan trọng trong cơ thể, chức năng chính của nó là duy trì và điều tiết thể tích và áp xuất thẩm thấu của chất lỏng vào bên trong tế bào, duy trì sự cân bằng axit - bazo và dẫn chuyền thần kinh.
Kali đóng vai trò rất quan trọng trong chuyển hóa và duy trì cấu trúc, chức năng của tế bào. Nó có thể tăng cường sự kích thích của dây thần kinh và cơ bắp, làm kích thích cơ tim, vì vậy nó có thể duy trì chức năng bình thường của thần kinh và cơ bắp, và đặc biệt là sự chuyển động bình thường của tim.
Thông thường nồng độ kali trong huyết thanh là 3,5 - 5,5 mmol/l, và khi nồng độ kaíi thấp hơn 3,5mmol/l được gọi là hạ kali máu.Các biểu hiện nổi bật nhất của hạ kali máu là chân tay tê với thư giãn thần kinh ở mức độ khác nhau, và liệt, đặc biệt là ở chân. Đó được gọi là Hệt mềm do thiếu kali, nó thường bắt đầu từ các chi dưới, đặc biệt là từ cơ tứ đầu, với các triệu chứng đứng không vững, đi lên cầu thang yếu hoặc khó khăn.
Sau đó với tình tiết tăng nặng của của sự thiếu kali, tình trạng yếu cơ thể nghiêm trọng hơn, mất đi sức mạnh cơ bắp của thân và chi trên, ngày càng trở nên nghiêm trọng dần dần cho đến khi ảnh hưởng tới các cơ hô hấp, hoặc thậm chí dẫn đến suy hô hấp, hoặc kèm theo các rối loạn chức năng hệ thống tim mạch nghiêm trọng như tức ngực, thậm chí tê liệt các cơ hô hấp, khó thở và rối loạn nhịp tim nghiêm trọng-..
16. Sắt
Sắt đứng ở vị trí thứ năm trong các nguyên tố vi lượng trong cơ thể. Sắt cần thiết cho việc cấu thành hemoglobin, chất nhiễm sắt tế bào và enzyme mô, có chức năng vận chuyển oxy. Thiếu sắt có thể gây thiếu máu, giảm chức năng vận chuyển oxy và làm cho các mô bị thiếu oxy, là nguyên nhân gây ra bệnh. Một cơ thể khỏe mạnh của người lớn chứa từ 3 - 5g sắt, cơ thể của một em bé khỏe mạnh chứa 500mg.„
17. Đồng
Các biểu hiện của việc thiếu đồng là thiếu máu, tế bào nhỏ giảm sắc ( hypochromic small - cellanemia ) chậm phát triển, tổn thương xương như viêm xương, viêm khớp, gãy xương, loét, gan lách to, tổn thương hệ tim mạch, bệnh lý mạch vành, hàng rào mạch máu não, bệnh bạch tạng, vô sinh ở phụ nữ và tóc bị xoăn....
Lượng đồng vượt quá 100 lần so với yêu cầu của cơ thể con người sẽ gây ra thiếu máu tán huyết, viêm gan hoại tử. Các triệu chứng ngộ độc đồng là tiết nước bọt, buồn nôn và nôn ra máu, đau bụng tiêu chảy, viêm dạ dày ruột cấp, tán huyết, tiểu ra máu, phân đen, protein đỏ trong nước tiểu, vỡ màng tiêu thể, vàng da, rối loạn nhịp tim, hoại tử mô gan, suy thận, tăng ure thận và sốc.
Sự gia tăng đồng quá mức có thể không chỉ gây ra tâm thần phân biệt, động kinh và viêm khớp dạng thấp, mà còn liên quan đến các u bao gồm: ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư gan, và ung thư phổi. Cách nhiễm độc đồng quá nhiều có thể được điều trị bằng cách rửa dạ dày với dimercapto - propaol và kali ferrocyanide hoặc natri thiosunfat....
18. Phospho
Hầu như các loại thực phẩm đều chứa chất phospho. Phospho có thể được cung cấp đầy đủ bằng ăn uống. Một sự bổ sung thêm là không cần thiết. Quá nhiều lượng phospho đưa vào sẽ phá hủy sự cân bằng khoáng chất và gây ra thiếu hụt canxi. Đặc biệt là ở người trên 40 tuổi, thận không thể bài tiết lượng phospho dư thừa, sẽ dẫn đến thiếu hụt caxi. Do đó nên giảm ăn thịt, nên ăn nhiều sữa và rau quả.
Quá nhiều phospho trong máu sẽ làm giảm nồng độ canxi, sẽ làm giảm canxi máu dẫn đến dễ bị kích thích thần kinh, chứng co thắt cơ bắp và co giật. Các biểu hiện: xương giòn và dễ vỡ, sâu răng, triệu chứng thiếu canxi ngày càng trỏ lên rõ ràng, suy nhược thần kinh, sự mất cân bằng các khoáng chất khác
